渡华封

维基文库,自由的图书馆
渡华封
作者:胡春香
于《大南舆地志约篇》中发现之手抄本
汉喃字 国语字

片帆无急渡华封,
峭壁丹崖出水中。
水势每随山面转,
山形斜靠水门通。
鱼龙杂处秋烟薄,
鸥鹭齐飞日照红。
玉洞云房三百六,
不知谁是水晶宫。


Phiến phàm vô cấp độ Hoa Phong,
Tiễu bích đan nhai xuất thủy trung.
Thủy thế mỗi tùy sơn diện chuyển,
Sơn hình tà kháo thủy môn thông.
Ngư long[1] tạp xử thu yên bạc,
Âu[2] lộ tề phi nhật chiếu hồng.
Ngọc động vân phòng tam bách lục[3]
Bất tri thùy thị Thủy Tinh cung[4].

参考资料[编辑]

  1. Cá rồng: Trỏ chung các loài sống dưới nước. Riêng đây thì tục truyền xưa có rồng xuống, cho nên được đặt tên Hạ Long. Trong thời cận đại, các thủy thủ, kể cả các thủy quân Pháp, mách rằng đã từng thấy con "rắn bể" nổi lên uốn khúc lòi lên trên mặt nước, dài trên ba mươi mét
  2. Âu: là thứ chim nước đầu giống bồ câu, chân giống vịt, sống chung quanh vũng nước lớn, thường nằm im nổi trên mặt nước
  3. Xưa tin rằng người ta có thể tu luyện trở thành bất tử, gọi là Tiên, ở những nơi hẻo lánh trên núi, bể xa, trong hang động, thường mây phủ. Văn bản chép số 306, nhưng trong các văn thơ thường chỉ nói "ba mươi sáu động Tiên". Hoặc tác giả cố ý muốn trỏ số rất nhiều
  4. Trỏ cung điện mà người xưa tưởng là nơi cư trú của Tiên ở ngoài bể

本作品在全世界都属于公有领域,因为作者逝世已经超过100年,并且于1929年1月1日之前出版。

Public domainPublic domainfalsefalse